MÃ TIỀN TỬ dùng hạt của cây mã tiền Strychnos nux-vomica L. Họ Mã tiền Loganiaceae có
mọc ở các vùng núi nước ta. Trước khi dùng uống cần phải qua chế biến đạt tiêu chuẩn quy định vì thuốc có độc lớn.
Tính vị: vị đắng, tính hàn
Quy kinh: vào 2 kinh can và tỳ
Công năng chủ trị:
– Trừ phong thấp, hoạt lạc, thông kinh, giảm đau, dùng trong các bệnh phong thấp, đau khớp cấp hoặc mãn tính, có thể phối hợp với thương truật, ngưu tất, toàn yết, hoặc phối hợp với hương phụ, mộc hương, địa liền quế chi.
– Mạnh gân cốt, dùng trong các trường hợp gân và cơ tê đau, cơ thể suy nhược; đau nhức thần kinh ngoại biên, có thể phối hợp với đương quy, tục đoạn, ngũ gia bì, có trong thành phần thuốc phong bà Giằng.
– Khứ phong chỉ kinh, dùng trong các bệnh kinh giản, co quắp, chân tay bị quyết lạnh, phối hợp với bạch cương tằm, bình vôi.
– Tán ứ, tiêu thũng: dùng trong các bệnh ung độc hoặc chấn thương cơ nhục sưng tấy.
Liều dùng: 0,1-0,3g
Kiêng kỵ: không dùng cho trẻ em và phụ nữ có thai
Chú ý:
– Những người mất ngủ, di mộng tinh không nên dùng. Dùng ngoài dưới dạng cồn xoa bóp.
– Tác dụng dược lý: với liều nhỏ, thuốc có tác dụng kích thích thần kinh trung ương và ngoại vi. Ngoài ra còn có tác dụng tăng huyết áp, tăng tiết dịch vị.