HomeDược LiệuMẫu Đơn Bì

Mẫu Đơn Bì

MẪU ĐƠN BÌ dùng rễ của cây mẫu đơn Paeonia suffruticosa Andr. Họ Mẫu đơn Paeoniaceae.

Tính vị: vị đắng, tính hơi tàn

Quy kinh: vào 3 kinh tâm, can, thận

Công năng chủ trị

– Thanh nhiệt lương huyết, thuốc do đắng, lạnh, có thể nhập vào phần huyết, có tác dụng thanh huyết nhiệt; dùng đối với các chứng chảy máu như thổ huyết, chảy máu cam, ban chẩn, thường phối hợp với tê giác, sinh địa, xích thược.

– Làm ra mồ hôi, thường phối hợp với thạch cao, miết giáp để dưỡng âm thanh nhiệt, phối hợp với sinh địa để nuôi dưỡng thận âm.

– Thanh can nhiệt, khi kinh can bị nhiệt, xuất hiện kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đau đầu, hoa mắt, sườn đau tức, lưỡng quyền hồng, phối hợp với chi tử, sài hồ.

– Hoạt huyết, khứ ứ: dùng trong các trường hợp bế kinh, tích huyết, chấn thương sưng tím đau nhức cơ cân, có thể phối hợp với hồng hoa, đào nhân; đau nhọt trong ruột (lúc chưa thành mủ), có thể phối hợp với đại hoàng.

– Giải độc: dùng cho các bệnh mụn nhọt, sưng đau, do nhiệt độc thịnh, thường phối hợp với thuốc thanh nhiệt lương huyết, tiêu huyết, tán ứ khác như tô mộc, ngưu tất.

– Hạ huyết áp: dùng trong bệnh cao huyết áp, bệnh xơ cứng động mạch, động mạch đáy mắt bị xơ cứng teo thoái, cao huyết áp do gan (do kinh can uất hỏa) có thể phối hợp với cúc hoa, kim ngân hoa, thảo quyết minh.

Liều dùng: 8-16g

Kiêng kỵ: vị thuốc có tác dụng thông kinh, hoạt huyết cho nên không dùng cho những người có kinh nguyệt nhiều hoặc phụ nữ có thai âm hư ra nhiều mồ hôi.

Chú ý

– Vị thuốc này và địa cốt bì vừa giới thiệu trên đều có tác dụng thanh nhiệt ở phần âm, dùng để trị chứng lao nhiệt, nóng âm ỉ trong xương cốt (cốt chưng), những địa cốt bì dùng với chứng “cốt chưng” có mồ hôi, còn mẫu đơn bì dùng với chứng “cốt chưng” không có mồ hôi.

– Tác dụng dược lý: thuốc có tác dụng hạ huyết áp; nếu phối hợp với các vị vị thuốc hạ huyết áp khác thì tác dụng tăng lên nhiều. Còn có tác dụng chống viêm khớp. Có tác dụng làm cho lớp màng bên trong của tử cung động vật thí nghiệm sung huyết. Chính vì vậy mà có tác dụng thông kinh.

– Tác dụng kháng khuẩn: thuốc có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, phó thương hàn, trực khuẩn biến hình, trực khuẩn mủ xanh, đại tràng, ho gà, liên cầu khuẩn và một số nấm.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Xem Nhiều Nhất