Là quả chín phơi khô của cây ngô thù du Evodia rutaecarpa (Juss). Họ Cam. Khi dùng cần tiến hành sao qua
Tính vị: vị cay, dắng, tính ôn
Quy kinh: vào 4 kinh can, thận, tý, vị
Công năng chủ tri:
– Khử hàn chi thống dùng đối với các trường hợp đau bụng, đau sườn ngực đau đình dầu hoặc phát cước do khí lạnh, phối hợp với hoàng liên (tả kim hoàn), hoặc phối hợp với mộc qua đinh lăng sắc uống trị đau bụng do hàn thấp: phối hợp với đinh hương, tiểu hồi hương trị chứng hàn sán.
– Giáng nghịch chỉ nôn. Dùng khử vị hàn khí nghịch gây nôn lợm, nuốt chua. Dùng bột ngô thù du uống với nước sôi để nguội mỗi ngày 4g. Nếu bung ngực đau lạnh, nuốt chua thì phối hợp với bào khương lượng bằng nhau mỗi lần uống 4g. Nếu nôn khan, hoặc nhiều dãi, đau bụng, dùng phương ngô thủ du thang: ngô thủ du 6g, đáng sâm 12g, đại táo 12g, sinh khương 20g, sác uống nóng
– Chỉ ngứa. Khi bị đau thấp chần (ngứa) nước vàng chây ra, dùng bột ngô thủ du, ô tặc cốt, lưu hoàng để rắc vào.
Liều dùng: 4-12g
Kiêng ky: những người huyết hư, cơ thế nhiệt, phụ nữ có thai không dùng được
Chú ý:
– Vị thuốc hiện còn nhập. Cản phân biệt với vị thuốc sơn thù du
– Tác dung kháng khuấn vị thuốc còn có tác dụng ức chế men sinh hơi trong ruột, ức chế và diệt giun lợn, ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn lao, ức chế nấm ngoài da, alcaloid Wuchuyine trong ngô thù du có tác dung chống virus cúm