HomeDược LiệuNgũ Bội Tử

Ngũ Bội Tử

Là tố con sâu-Melaphis chinensis (Bell) Baker ký sinh trên cây diêm phu mộc Rhus semialata Murr. Họ Đào lộn hột-Anacardiaceae

Tính vị: vị chua, chát, mặn, tính bình

Quy kinh: vào kinh phế, thận, đại tràng

Công năng chủ trị:

– Làm ngừng ra mổ hôi, cẩm máu, trị mổ hỏi trộm có thể uống hoặc lấy bột ngũ bội từ thêm nước, làm thành dạng hổ nhão, đắp vùng rốn, bên ngoài lấy băng cuộn lại, còn dùng đế trị các chứng chảy máu hên trong, tử cung xuất huyết, đại tiểu tiện ra máu, khạc ra máu, chảy máu lợi, ngũ vị tử dắp ngoài cầm máu vết thương. Hoặc dùng bột ngủ bội tư cùng với bột phèn phi cùng lượng, trộn đều sát vào nách đề chữa hôi nách. Ngoài ra còn dùng để trị yếu phổi, ho lâu khỏi.

– Làm ngưng ia chảy, cổ thoát: dùng đô trị ia chảy lâu ngày, ly lâu ngày, cố thoát, dùng trị bệnh lòi dom, sa tử cung (sắc nước rửa cần thêm một ít phèn chua), cũng có thể dùng bột hai thứ đó mà bỏi; chữa ia chảy mùa hè, bột ngủ bội tử uống mỗi lần 4g hoặc cùng với ô mai làm bột, mỗi lần uống 4-8g, hoặc phối hợp với ngũ vị từ.

– Giải độc sát khuẩn: dùng để trị mụn, nhọt, ung độc hoặc viêm niêm mạc miệng, viêm lợi răng, bị bóng (dùng bột rắc vào)

Liều dùng: 4-12g

Chú ý:

– Tác dụng được lý: tác dụng cầm máu do tanin của ngũ bội từ làm thành màng bảo vệ khi tiếp xúc với đa, làm mạch máu bị ép lại, do đó mà có tác dụng cầm tả và cẩm máu, trị bóng. Còn có tác dụng giải độc kim loại. Ngoài ra cần chú ý rằng acid galic có trong vị thuốc khi tiếp xúc ở niêm mạc và bể mặt các vết thương, nếu hấp thụ lượng quá nhiều sẽ làm cho trung tầm thuỳ nhỏ của gan bị hoại tư.

– Tác dụng kháng khuẩn: ngũ bội từ có tác dụng ức chế ly trực khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn bạch hầu, tụ cầu vàng, Liên cầu khuẩn nhóm B.
cầu khuẩn viêm phổi.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Xem Nhiều Nhất