NGƯ TINH THẢO (Cây diếp cá) Bộ phận dùng trên mặt đất của Houttuynia cordata Thumb. Họ Lá giấp Saururaceae.
Tính vị: vị cay chua, tính hàn
Quy kinh: vào 3 kinh phế, đại tràng, bàng quang
Công năng chủ trị
– Thanh nhiệt giải độc, tiêu ung thũng; dùng trong các trường hợp phế nhiệt, phế ung, phế có mủ (các trường hợp viêm phổi apces phổi…), viêm khí quản, lao, ho ra máu; dùng ngưu tinh thảo tươi 50g giã, vắt lấy nước cốt, uống. Hoặc phối hợp với hoàng cầm, huyền sâm hoặc dùng chữa mụn nhọt, tắc tia sữa.
– Thanh thấp nhiệt đại tràng. Trường hợp tiết tả lỵ, thoát giang (lòi dom). Riêng trường hợp lòi dom, còn dùng lá giã nát rồi đắp vào, hoặc xông rửa dom.
– Thanh nhiệt giáng hỏa, dùng trong các trường hợp sốt cao do viêm họng hoặc các nguyên nhân khác, hoặc sốt rét.
– Thanh thấp nhiệt bàng quang: dùng khi viêm bàng quang, dẫn đến bí tiểu tiện, phối hợp với mã đề, râu ngô, bạch mao căn, Trường hợp sỏi đường tiết niệu, dẫn đến bí tiểu tiện, có thể dùng ngư tinh thảo 40g, xa tiền tử 20g, kim tiền thảo 40g. Đối với những cơ thể đã quen thuốc kháng sinh, dùng ngư tinh thảo thường có hiệu quả.
– Thanh can sáng mắt: dùng trong trường hợp đau mắt đỏ, mắt có nhiều dử, mắt bị viêm nhiễm; đặc biệt bị viêm nhiễm do vi khuẩn mủ xanh. Dùng lá tươi uống và đắp ngoài.
Liều dùng: 12- 20g, tươi 40-100g
Chú ý:
– Tác dung dược lý: Thành phần quexetin và muối kali của ngư tinh thảo có tác dụng lợi niệu.
– Tác dụng kháng khuẩn: dịch ép lá tươi của ngư tinh thảo có tác dụng ức chế tụ cầu vàng. Nước sắc 1:1 ức chế vi khuẩn viêm phổi, liên cầu khuẩn tan huyết, trực khuẩn biến hình, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn mủ xanh.