Dùng quả chin của cây ngũ vị từ Shizandra sinensis Baill. Họ Ngũ vị-Schizandraceae.
Tính vị: 5 vị trong đó vị chua là chính, tính ấm
Quy kinh: vào các kinh phế, thận, tâm, can, tỳ
Công năng chú trị:
– Cổ biểu liễm hàm: dùng phối hợp với thế hư mà ra nhiều mổ hôi trộm, có thể phối hợp với câu kỷ tử, dắng sâm, cầu tích.
– Liễm phế, chỉ ho: dùng đối với bệnh ho dữ phế hư, hen, suyển, phối hợp với mạch môn đông, thiên môn đông, tang phiêu tiêu.
– Ích thận cổ tinh: dùng trong các trường hợp thận hư gây hoạt tinh đái đục; hoặc đau nhói hai bên sườn: ngũ vị tử 40g, sao vàng, tán mịn, thêm giấm thanh, quấy đều, làm viên, lần 8g
– Sinh tân chỉ khát: dùng khi tân dịch hư hao, miệng khô khát, nứt né: đẳng sâm, mạch môn 12g, ngũ vị tư 6g (trong phương sinh mạch tán). Còn dùng tôt trong trường hợp do viêm gan mà men chuyển hoá amin không hồi phuc.
Liều dùng: 4-8g
Kiêng ky: những người ngoài có biểu tà, trong có thực nhiệt, không nên dùng. Khi dùng với bệnh ho do phế hư thì dùng sống; khi dùng để bố thì tám với mật ong rồi chưng chín mới nên dùng
Chủ ý:
– Tác dụng được lý: ngũ vị tử có tác dụng hưng phần trung khu thần kinh và trung khu hô hấp; có thể xúc tiến quá trình chuyển hoá trong cơ thế, nông cao thị giác, thính giác và tăng tính mản cảm của cơ quan cảm thụ. Ngoài ra còn có lác dụng hưng phần tử cung.
Ngoài ngũ vị tử ra, trong loại thuốc này còn có các vị máu lệ, long cốt, đã giới thiệu ở phần trên.