Dùng thân rễ còn sót cuống lại của cây quán chúng-Cyrtomyum fortunei J. Sm. Họ Ráng-Polypodiaceae
Tính vị: vị dắng, tính hơi hàn, có ít độc
Quy kinh: nhập kinh tỳ và can
Công năng chú trị:
– Khử trùng, tiêu ích: dùng đối với giun móc câu, giun đũa, giun kim, sán dây, có thể dùng quán chúng 16g, sắc uống trị giun đủa và giun kim. Hoặc nước sắc của 40g quán chúng dùng rửa hậu môn trước khi đi ngủ để điều trị giun kim.
– Lương huyết cầm máu: dùng đối với chứng huyết nhiệt gây thổ huyết, xuất huyết do ly, tử cung xuất huyết dùng quán chúng sao tồn tính, phối hợp với đẳng sâm.
– Giải độc, sát khuẩn: có thể dùng quán chúng để dự phòng bệnh căm cúm và trị bệnh sởi. Có thể phối hợp với kim ngân hoa.
Liều dùng: 1-16g
Kiêng kỵ: những người ở thê hư hàn và phụ nữ có thai không nên dùng
Chú ý:
– Tác dụng dược lý: từ loài quán chúng Dryopteris crassirhizoma Nakai có tác dụng làm tê liệt đối với sán dây. Muối Mg của chất filicin (có trong thành phân hóá học của quán chúng), có khả năng diệt khuẩn hiệu quả cao 5-7 lần so với bột. Dịch chiết bằng ete của nó đối với tử cung cô lập của thỏ có tác dụng tăng co bóp.