HomeDược LiệuSa Tiền Tử

Sa Tiền Tử

SA TIỀN TỬ (Hạt mã đề) Là hạt chín phơi khô của cây mã đề-Plantago major L. var. asiatica
Decaisne. Họ Mã đề-Plantaginaceae

Tính vị: vị ngọt, tính hàn

Qui kinh: vào 2 kinh can thận, tiểu tràng

Công năng chứ trị:

– Thanh nhiệt, lợi thấp: dùng trị chứng thấp nhiệt, tiêu tiện khó khăn, đi tiểu đau buốt, đái dắt, nước tiểu đó dục, nóng và lượng rất ít, thậm chí di tiếu ra máu, có thể dùng hạt mã đề tán bột, uống mỗi lần 8g.

– Còn dùng trị viêm thận cấp tính, viêm đường niệu đạo, viêm bàng quang cấp, sối niệu đạo phôi hợp với có tranh, râu ngô, kim tiên thảo, đừa nước. Lá còn chưa bong, dịch ép chữa hen, chữa loét dạ dày.

– Thanh thấp nhiệt tỳ vị: dùng trị ia chảy và viêm đường ruột, trị bệnh ly; dùng hạt mã đề, hoa hoè lượng bằng nhau, sao thơm uống mỗi lần 8g với nước ấm.

– Thanh phế hóa đờm: trị phế nhiệt, sinh ho, ho có đờm. Phối hợp mạch môn

– Thanh can sáng mắt: dùng trị mắt đó, sưng đau, hoa mắt. Phối hợp hạ khô thao

– Ích thận cổ tinh: hạt mã để còn dùng cho những người không sinh con được hoặc lâu ngày không đẻ lại được; còn dùng chữa ho ra máu, hạ huyết áp.

Liều dùng: 8-16g

Chú ý:

– Lá mã đề còn được dùng lợi niệu, viêm nhiễm đường niệu (giống như hạt); lá giã nát dắp mụn nhọt có kết quả. Dùng bộ phận trên mặt đất để phòng và chữa bệnh quai bị (đối với trẻ em). Dịch ép tươi của bộ phận trên mặt đất có tác dụng chống loét dạ dày và tá tràng.

– Những người thận hư không thấp nhiệt không nên dùng.

– Tác dụng dược lý: hạt mã đề có tác dụng tăng cường bài tiết nước tiểu, tăng bài tiết lượng acid uric, lượng muối NaCl. Chất glycozid chiết ra từ hạt, có tác dụng ức chế trung khu hô hấp, xúc tiến sự phần tiết ở niêm mạc dường hô hấp (cho nên có thể dùng trấn ho trừ đờm). Ngoài ra mà để còn có tác dụng hạ huyết áp.

– Tác dụng kháng khuẩn: vị thuốc có tác dụng ức chế trực khuẩn ly

– Khi dùng thường sao cho hạt khô phồng.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Xem Nhiều Nhất