SIM (Đào kim phượng) Dùng nụ phơi khô hoặc búp tươi của cây sim-Rhodomyrtus tomentosa Wight. Họ Sim-Myrtaceae. Cây sim mọc hoang rất nhiều ở vùng đổi núi nước ta thường ở các đồi thoáng nhiều ánh sáng, mùa hạ hái lấy nụ phơi khô.
Tinh vị: vị chát, hơi đắng, tính bình
Quy kinh: vào kinh đại tràng
Công năng chủ trị:
– Cầm ia chảy giảm đau bụng. Có thể dùng nụ tươi nhai nuốt với rượu hoặc với nước ẩm; hoặc nụ khô sao qua, tán bột, cùng với nước sắc tô mộc làm thuốc hoàn.
– Cẩm máu, sát khuẩn: lá sim có tác dụng cẩm máu vết thương, tiêu ung nhọt, trừ mủ, lên da non, lá sắc rửa vết thương.
– Dùng cao lá sim bôi vào các vết ng
– Rễ sim mát huyết: dùng trong bệnh dau tim. Quả sim (chín) có thể dùng riêng hoặc phối hợp với tô mộc để chữa ly.
Liều dùng: 4-12g
Chú ý:
– Tác dụng kháng khuẩn: thuốc có tác dụng ức chế Staphylo aureus. D.
pneumoniae, B.mycoides, Streptococcus, Sal.para B.