Là quả chín của cây sơn tra Malus doumeri (Bois) cheo. Họ Hoa hồng-Rosaceae.
Tính vị: vị chua, ngọt, tính hơi ấm
Quy kinh: nhập vào 3 kinh tỳ, vị, can
Công năng chủ trị:
– Tiêu thực hóá tích: dùng khi thức ăn là thịt bị tích trệ bụng đẩy trướng. Có thể phối hợp với thanh bì, mộc hương. Hoặc sơn tra, mạch nha (sao vàng), mỗi thứ 20g. Sác uống để điều trị tiêu hóa không tốt
– Khứ ứ thông kinh: dùng đối với ứ trệ, kinh bế lâu ngày, sau khi dẽ ứ huyết, dau bụng, trong ruột bị ứ tích đi ly ra máu mù. Dùng 40g sơn tra sắc uống, có thể thêm ít đường cho đủ ngọt.
– Bình can hạ áp: dùng trong benh cao huyết áp; bệnh co thất động mạch vành, tim quặn, tim đập nhanh. Còn có thể dùng hoa của cây sơn tra dể chữa bênh này.
– Bổ khi: dùng sơn tra để tăng sức để kháng của cơ thể, dùng trong trường hợp chính khí hư, người mệt mỏi.
Liều dùng: 8-20g
Kiêng kỵ: những người tỳ vị hư nhược, không có tích trẻ không nên dùng
Chú ý: ngoài vị sơn tra nói trên, còn có vị sơn tra bắc Crataegus pinnatifida Bge.var major NE.