TẠO GIÁC Là quả của cây bồ kết Gleditsia áutralis Hemsl. Hộ Đậu Fabaceae.
Tính vị: vị cay, mặn, tính ấm, có ít độc
Quy kinh: vào 2 kinh phế và đại tràng
Công năng chủ trị
– Khử đàm, chỉ ho dùng đối với bệnh đàm đặc, ngưng trệ, ngực đầy trướng, ho khan, suyễn tức, nôn ra đàm rãi.
– Thông khiếu, khai bế, dùng đối với bệnh trúng phong cấm khẩu, điên giản, đàm tắc lấy cổ họng, cổ họng sưng đau. Thí dụ: khi bị ngất, bị say nắng có thể dùng bột bồ kết, bạc hà tán nhỏ, lấy một chút bằng hạt đậu mà thổi vào mũi, tạo giác sẽ kích thích niêm mạc mũi, gây hắt hơi hoặc (dùng trong bài Thông quan tán) cũng để tỉnh thần. Còn dùng bồ kết để thông tia sữa, đại tiểu tiện bí kết, thai chết lưu, dùng 12g bột bồ kết (đã bỏ hạt, sao tồn tính), uống với nước cháo để chữa đại tiện bí tháo, hoặc bồ kết làm dưới dạng thuốc đạn, gây trung tiện dùng cho những người sau khi mổ, cũng có thể dùng bồ kết xong vào hậu môn cũng gây trung tiện.
– Sát khuẩn, chống viêm, dùng bố kết chữa hầu họng sưng đau, dùng ngoài trị mụn nhọt, hoặc dùng bồ kết nướng vàng nấu nước đặc gội đầu để diệt trứng chấy.
– Gai bồ kết (tạo giác thích) công dụng giống như tạo giác, tác dụng tiêu thũng phối hợp với xuyên sơn giáp để tiêu ung nhọt hoặc xúc tiến việc tạo thành mủ, hạt bồ kết còn dùng chữa xích bạch lỵ, đau bụng mót rặn, dùng 16g (sao cám), cùng với chỉ xác, liều dùng 2-6g. Những người hư nhược, có thai không nên dùng.
Liều dùng: 4-12g
Chú ý:
– Tác dụng dược lý: hỗn hợp saponin và flavonoid có trong bồ kết có tác dụng giảm đau, nước sắc bồ kết có tác dụng trừ đàm.
– Tác dụng khánh sinh: hỗn hợp flavonoid và chất saponaretin có tác dụng kháng virus, hỗn hợp saponin của bồ kết có tác dụng đối với trùng roi âm đạo.