TẾ TÂN dùng toàn cây kê cá rẻ của cây tế tân Asurum sieboldi và cây liêu tế ân Asarum heterotropoides F. Chum var. mandshuricum (Maxim) Kitag. Họ Mộc hương nam Aristolochiaccae
Tính vị: vị cay, tinh ấm
Quy kinh: vào 3 kinh thận, phế, tâm
Công năng chủ trị:
– Giai căm hàn, dùng đối với bệnh căm mạu phong hàn, đầu dau, i tắc, có thể phối hợp với ma hoàng , phụ từ 12g, tế tân 4g. Phối hợp bạc hà, bạch chi, thương nhi tử chữa viêm xoang.
– Khử phong giảm đau, dùng trong bệnh đau đầu (đau do suy nhược thần kinh), đau răng, hôi miệng. Còn dùng trong bệnh phong thấp đau nhức xương khớp (trong phương độc hoạt ký sinh thang).
– Khứ ứ, chi ho: dùng trong bệnh nhiều đờm, suyển tức khó thờ, viêm khí quản mạn tính, đờm nhiều mà loãng hoặc hen phế quản… có thế phối hợp với phục linh, cam thao, gừng, ngũ vị .
Liều dùng: 1-4g
Kiêng ky: thể âm hư hóa vượng, ho khan mà không có dờm không nên dùng
Chú ý:
Tác dụng dược lý: tế tân có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt (liều 0,2-0,5ml/kg thỏ), tinh dầu tế tân làm hạ huyết áp; nước sắc của nó lại làm huyết áp tăng (đối với mèo và thó, liều 1ml/kg nồng độ 5%). Ngoài ra còn ức chế từ cung cô lập của chuột.
Tác dụng kháng khuẩn: dịch chiết cổn của tế tân có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn ly.