Dùng rể của cây thăng ma Cimicifuga foetida L, C.dahurica (Turcz) Maxim. Họ Mao lương Ranunculaceae. Còn dùng rễ của cây quả nổ làm vị thăng ma nam
Tính vị: vị ngọt, cay, hơi đắng, tính hàn
Quy kinh: vào 3 kinh phế, vị, đại tràng
Công năng chủ trị:
– Làm ra mồ hôi, có tác dụng trị bệnh cảm nhiệt
– Giải độc, làm cho sới mọc, dùng đối với bệnh sới thời kỳ dầu; sới khó mọc; có, thế phối hợp với cát căn, ngưu bàng tử, thuyền thoái.
– Làm cho phần khí đi lên phía trên (thăng dương khí), cùng có tác dụng như vị sài hổ, dùng trong các trường hợp trung khí bị hạ hàm, dẫn đến các chứng sa giáng (dùng trong bài bố trung ích khí)
– Thanh vị nhiệt. dùng trong các chứng nóng, rát loét ở da dày. Ngoài ra còn dùng để thanh nhiệt ở hầu họng. phối hợp với huyến sâm, cát cánh, cam thao.
– Giài độc: dùng trong các trường hợp mụn nhọt ở miệng, lười, đàu răng;
phối hợp với hoàng liên, thạch cao
Liều dùng: 4-8g
Chú ý:
– Tác dụng dược lý: dịch chiết cồn có tác dụng trấn kinh, hạ áp, giải co quắp
– Tác dụng kháng khuẩn: ức chế sinh trưởng của vi khuẩn lao, một số nấm ngoài da
– Khi dùng thường trích với rượu
– Không nhầm với cây thăng ma nam (quả nổ). Họ ôrô