THANH HAO dùng cành và lá của cây Thanh hao Artemisia apiaceae Hance. Họ Cúc
Asteraceae.
Tính vị: vị đắng, tính hàn
Quy kinh: vào hai kinh vị can và đởm
Công năng chủ trị:
– Thanh nhiệt giải thử, dùng đối với mùa hạ bị ngoại cảm phong thử: cảm nắng biểu hiện sốt cao, không có mồ hôi (vô hãn) thường phối hợp với kim ngân, liên kiều, hậu phác.
– Trừ hư nhiệt và nhiệt phục bên trong, gây chứng cốt chung (nóng, đau âm ỉ trong xương), ra mồ hôi trộm (đạo hãn), phối hợp với địa cốt bì, miết giáp; sốt lâu ngày không hạ, bệnh hàn nhiệt vãng lai (lúc sốt, lúc rét) thực chất là bệnh sốt rét, phối hợp với sài hồ. Điều này phù hợp với hiện nay chúng ta dùng một hoạt chất lấy từ thanh hao là artemisinin để phòng và chữa sốt rét có hiệu quả.
– Thanh thấp nhiệt can đởm: thường dùng trong bệnh sốt rét, thương hàn phối hợp với hoàng cầm, hoạt thạch, cam thảo, phục linh.
– Tiêu thực, kiện vị, kích thích tiêu hóa; dùng khi ăn uống kém.
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: những người ra nhiều mồ hôi vào mùa hè, không nên dùng. Cần phân biệt với cây thanh hao Baeokeo frutescens L. thuộc họ Myrtaceae.
Chú ý:
– Tác dụng kháng khuẩn: thanh cao có tác dung ức chế đối với một số nấm ngoài da, ức chế ký sinh trùng sốt rét. Điều đó giải thích công dụng trị sốt rét của vị thuốc.
– Hiện nay cây thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L.) được trồng làm nguyên liệu chiết artemesinin dùng để chữa sốt rét.