THUYỀN THOÁI (Xác ve sầu) là xác lột của con Ve sầu Cryptotympana pustulata Fabricius. Họ Ve sầu Cicadae.
Tính vị: Vị mặn, tính hàn
Quy kinh: vào hai kinh phế và can
Công năng chủ trị:
– Tán phong nhiệt, giải biểu, dùng trong trường hợp phong nhiệt phạm phế dẫn tới ho, khàn tiếng, có thể phối hợp với bạc hà, cát cánh, ngưu bàng.
– Giải độc, làm cho sởi đậu mọc nhanh, thuyền toái 2-4g, uống dưới dạng thuốc bột.
– Trấn kinh an thần: dùng đối với trẻ em sốt cao, co giật hoặc các bệnh truyền nhiễm dẫn đến co giật, uốn ván, phối hợp với câu đằng, ngô công, toàn yết, bạch cương tằm; hoặc dùng phương sau thuyền thoái 6g, toàn yết 32g, thiên nam tinh 12g, cam thảo 4g, uống dưới dạng bột. Ngoài ra còn dùng với trẻ em sơ sinh hay giật mình và khóc đêm (khóc dạ đề).
– Chống viêm: dùng trong viêm thận mãn tính thuốc có tác dụng làm giảm albumin niệu; khi dùng cần phối hợp với tô diệp, ích mẫu.
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: những người có chứng hư và không có phong nhiệt, không dùng. Phụ nữ có thai phải dùng thận trọng.
Chú ý: khi dùng bỏ chân, đầu sao vàng.