TÔ MỘC dùng gỗ của cây tô mộc Caesalpinia sappan L. Họ Đậu Fabaceae.
Tính vị: vị ngọt, mặn, tính bình
Quy kinh: vào 3 kinh tâm, can, tỳ
Công năng chủ trị:
– Phá huyết ứ: dùng cho các chứng huyết trướng, người buồn bực khó chịu; đặc biệt phụ nữ sau khi đẻ; còn dùng để điều hòa kinh nguyệt khi bế kinh hoặc kinh nguyệt không đều; phối hợp với hương phụ, ích mẫu, ngải cứu.
– Thanh tràng chỉ lỵ, nhất là lỵ lâu ngày, dùng tô mộc sắc uống; hoặc phối hợp với huyền sâm, vân mộc hương.
Liều dùng: 4-16g
Chú ý:
– Tác dụng dược lý: nước sắc tô mộc tăng co bóp tim ếch, co mạch nhẹ đùi sau của cóc. Nước sắc còn có tác dụng trấn tĩnh, an thần gây ngủ đối với chuột và thỏ, nước sắc 3g/kg (chó) tiêm dưới da làm cho chó bị nôn và đi tả.
– Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc ức chế trực khuẩn thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn.