TRẠCH TẢ Là củ của cây trạch tả Alisma plantago aquatica L. var. orientale (Sam.juzep).
Họ Trạch tả Alismataceae.
Tính vị: vị ngọt, tính hàn
Quy kinh: vào 3 kinh can, thận, bàng quang
Công năng chủ trị:
– Lợi thủy thẩm thấp, thanh nhiệt: dùng để chữa các bệnh tiểu tiện khó khăn, đái buốt, đái dắt, trị phù thũng. Có trong thành phần lục vị.
– Thanh thấp nhiệt ở đại tràng: dùng chữa ỉa chảy
– Thanh thấp nhiệt ở can: dùng trong các bệnh đau đầu, nặng đàu, váng đầu, hoa mắt. Ngoài ra còn có tác dụng ích khí, dưỡng ngũ tạng
Liều dùng: 8- 16g
Chú ý:
– Lá mã đề còn được dùng lợi niệu, viêm nhiễm đường niệu (giống như hạt); lá giã nát đắp mụn nhọt có kết quả. Dùng bộ phận trên mặt đất để phòng và chữa bệnh quai bị (đối với trẻ em). Dịch ép tươi của bộ phận trên mặt đất có tác dụng chống loét dạ dày và tá tràng. Những người thận hư không thấp nhiệt không nên dùng.
– Tác dụng dược lý: hạt mã đề có tác dụng tăng cường bài tiết nước tiểu, tăng bài tiết lượng acid uric, lượng muối NaCl. Chất glycozid chiết ra từ hạt, có tác dung ức chế trung khu hô hấp, xúc tiến sự phân tiết ở niêm mạc đường hô hấp (cho nên cơ thể dùng trấn ho trừ đờm). Ngoài ra mã đề còn có tác dụng hạ huyết áp.
– Tác dụng kháng khuẩn: vị thuốc có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ
– Khi dùng thường sao cho hạt khô, phồng lên