TỲ GIẢI Là thân rễ của cây tỳ giải Dioscorea tokoro Makino. Họ Củ mài Dioscoraceae.
Tính vị: vị đắng, tính bình
Quy kinh: vào 3 kinh tỳ, thận, bàng quang
Công năng chủ trị:
– Lợi thấp hóa trọc, dùng trong các trường hợp tiểu tiện vàng đỏ, nước tiểu ít đục, đi tiểu buốt dắt do viêm thận cấp; hoặc bệnh bạch đới của phụ nữ, phối hợp với kim tiền thảo, xa tiền tử, thông thảo, ngưu tất, hoàng bá.
– Khử phong trừ thấp, hành huyết ứ: dùng trong các trường hợp chân tay đau nhức, đau khớp do phong hàn thấp tỳ, phối hợp với thổ phục linh, ngưu tất.
– Giải độc, trị mụn nhọt: phối hợp với liên kiều, kim ngân hoa, ké đầu ngựa.
– Trừ thấp nhiệt đối với phần khí bị thấp nhiệt dẫn đến sốt cao, phối hợp với phục linh, mộc thông.
Liều dùng: 6-12g
Kiêng kỵ: những người âm hư không có thấp nhiệt không dùng. Khi dùng có thể ngâm với rượu, sau phơi khô hoặc trích với nước muối.
Chú ý:
Ngoài cây tỳ giải nói trên, hiện nay trên thị trường thuốc nam còn dùng rễ của cây nam tỳ giải Smilax forex Wall ex Kunth. Họ Kim cang Smilacaceae, rễ phơi khô có màu trắng, vị chát, hơi đắng, tính bình. Quy kinh thận, bàng quang; cũng dùng với tính chất lợi thấp hóa trọc, chữa tiểu tiện bí đái, đau buốt: giải độc, trị mụn nhọt. lở ngứa, đau xương khớp, khí hư bạch đới.