Là hạt lấy từ cây vừng-Sesamum indicum L. Họ vừng-Pedaliaceae
Tính vị: vị ngọt, tính bình, không độc
Quy kinh: vào 3 kinh tỳ, can, thận
Công năng chủ trị:
– Bố can, thận, dưỡng huyết: dùng cho người thiếu máu, chức năng can thận yếu, huyết hư, tóc sớm bạc dùng vừng đen, hà thủ ô đó, bằng lượng, tán mịn, làm hoàn.
– Nhuộn tràng thông tiện: dùng cho những trường hợp mới ốm dậy, sau khi đẻ bị táo bón, ngày dùng 40-60g
– Cầm máu: uống trong có tác dụng cầm náu, xuyất huyết do giảm tiểu cầu
– Lợi sữa: dùng cho phụ nữ sau khi đẻ, không có hoặc ít sữa. Còn dùng trong trường hợp khó đẻ, nước ối vờ đã bị khô, vẫn chưa đẻ được: dầu vừng 50ml, mật ong 50ml, đổ vào nồi đồng nấu súi 2-3 sấp, vớt bọt, cho 40g hoạt thạch vào, quấy đều, uống lúc nóng với mật ong.
Liều dùng: 12-60g
Chú ý:
– Vừng có thể dùng hạt hoặc đồ chín rồi ép lẩy dầu
– Lá vừng sắc uống có thể chữa viêm khớp hoặc chữa say nắng mùa hè.
– Trường hợp lên sởi hoặc bị ngứa dùng rễ vừng sắc lấy nước mà rửa.