XƯƠNG BỒ dùng thân rẻ phơi khô qua chế biến của các loại thạch xương bổ và thủy xương bồ. Dùng thân rẻ của hai loại thạch xương bổ lá to-Acorus gramineus Soland.
var. macrospadiceus (A. tatarinowii Schott) Thạch xương bổ lá nhỏ-Acorus gramineus var. variegatus Hort. Thạch xương bổ lá nhỏ, dùng lá-Acorus gramineus var. pusillus Sieb. Thân rẻ của cây thuy xương bố-Acorus calamus L. var. angustatus Bess. Họ Ráy-Araceae
Tính vị: vị cay, tính ẩm
Quy kinh: vào 3 kinh tâm, tỳ, kiện, can
Công năng chủ trị:
– Khai khiếu tình thần, dùng khi thần chí bị hôn mẻ đàm đài nút lại cô họng, trúng phong cẩm khẩu, trúng thử (say nắng), có thể phối hợp với tạo giác, bàng phiến, có thể uống trong hoặc dùng dưới dạng bột mịn thối vào mùi. Trường hợp phong trúng tạng phủ, có thế dùng thạch xương bổ 50g, ngài cứu tươi 500g, bán hạ chế 100g, thần sa (thuy phí) 4g, mỗi lần uống 12g, cách 3 giờ uống một lần. Ba loại thuốc trên đem sắc, mỗi lần hóa với thần sa.
– Thông phế khí, trừ ho, hoá đàm, bình suyển: dùng trong các trường hợp ho hen, viêm phế quản mạn tính, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với bán hạ, trần bì.
– Hành khí giảm đau: dùng khi bị cảm lạnh, bụng dau, đầy trướng, thạch xương bố 8g, hương phụ 16g, mộc hương 8g, sắc uống.
– Kiện vị: chữa dau dạ dày, viêm loét tá tràng, dùng thuy xương bồ dưới đạng bột hoặc dưới dạng thuốc sắc, phối hợp với bạch truật, cam thảo. Ngoài .
ra còn dùng dưới hình thức thuốc khai vị, kích thích tiêu hóa, đồng thời trừ được những cảm giác nón lợm.
– Ninh tâm, an thần: dùng trong trường hợp tám quý (tâm đập nhanh, loạn nhịp), tâm hồi hộp, mất ngủ, buồn phiền, dùng thuy xương bổ dưới dạng thuốc sắc hoặc dạng thuốc ngâm rượu, có thể tấm với chu sa đã qua thuỷ phi thì hiệu quả tăng lên
– Cố thận: làm thận khí khai thông ra tai; dùng trong trường hợp thận khí kém, dẫn đến ù tai, tai điếc có thể dùng thuy xương bổ kết với các thuốc bổ thận khác như cấu tích, ngủ vị tứ, phá cố chi..
Liều dùng: 4-8g
Kiêng kỵ: những người huyết hư ra nhiều mồ hôi, hoạt tinh không nên dùng
Chú ý:
– Ngoài các loại xương bồ nói trên, nhân dân ta còn dùng lá thạch xương bổ lá nhỏ-Acorus gramineus var pusillus để chữa cảm mạo và ho hen, ngạt mũi khó thở cho trẻ em.
– Lá thạch xương bồ, thủy xương bồ làm thuốc xông cảm cúm, trừ bọ chó, rệp, gội đầu..
– Tác dụng dược lý: Phạm Xuân Sinh và cộng sự thấy rằng nước sắc và tinh dầu thạch xương bổ lá to có tác dụng chống ho, trừ đàm, bình suyển.
– Dạng chiết cồn và tinh dầu thuy xương bồ có tác dụng điều hòa loạn nhịp tim thơ, sau khi gây loạn nhịp bằng dung dịch BaCl2. Tinh dầu thuy xương bổ còn có tác dụng giảm hoạt động tự phát đối với chuột. Tác dụng hiệp đồng đối với thuốc ngủ barbital làm giấc ngủ của chuột sâu hơn và dài hơn.
– Tác dụng kháng khuẩn: tinh dầu thạch xương bồ có tác dụng ức chế một số vi khuẩn Staphylococcus-aureus, pyocyaneum, Sal. typhi, Sh. flexneri, Coli.
pathogen.